Cây chè vằng là cây gì?
Cây chè vằng là một loại cây bụi nhỏ được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Việt Nam. Nó còn được gọi là vằng, chè cước man, cẩm văn, cẩm vân, dây vắng, lài ba gân. Cây chè vằng mọc hoang ở khắp nơi và có các thành phần hóa học như alcaloid, nhựa, flavonoid. Nó có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và tái tạo tổ chức.
- Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve
- Bộ (ordo): Lamiales
- Chi (genus): Jasminum
- Giới (regnum): Plantae
- Họ (familia): Oleaceae
Đặc điểm của cây chè vằng
Cây chè vằng mọc hoang ở khắp nơi, có thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh nhiều. Thân có đường kính không quá 6mm, vỏ thân nhẵn màu xanh lục.
Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn, cành lá càng nhỏ. Hoa màu trắng mọc thành xim ở đầu cành, quả hình cầu.
Các thành phần hóa học cây chè vằng
Nghiên cứu dược lý cho thấy lá chè vằng chứa alcaloid, nhựa, flavonoid, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm tăng nhanh tái tạo tổ chức, làm mau lành vết thương và không độc. Bộ phận dùng làm thuốc là cành, lá tươi hoặc cành, lá phơi sấy khô.
Công dụng cây chè vằng trong y học cổ truyền Việt Nam
Cây chè vằng được sử dụng trong y học cổ truyền Việt Nam như một loại thuốc bổ đắng dùng rất tốt cho phụ nữ đẻ. Ngoài ra, chè vằng còn có thể trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương.
Lá chè vằng còn được dùng dưới dạng thuốc sắc hay pha như pha trà để chữa sưng vú, mụn nhọt; còn dùng chữa rắn rết hay côn trùng cắn. Rễ cây vằng mài với dấm thanh để làm hết mủ những ung nhọt đã nung mủ.
Cây chè vằng đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, nhờ các tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và tái tạo tổ chức. Việc sử dụng cây chè vằng trong y học cổ truyền Việt Nam đã được chứng minh qua nhiều thế hệ.